Hay quá Cô ơi, “trúng tim đen” những lỗi hay mắc phải được cô lôi ra…. Cám ơn Cô nhiều.
@HinxuTanoshii10 ай бұрын
Cảm ơn bạn. Mình sẽ sớm thêm video về chuỗi luyện pp này ạ
@dipvachang11 ай бұрын
hay ạ
@HinxuTanoshii11 ай бұрын
Cảm ơn bạn đã học cùng mình ở video dài này.
@duyento391310 ай бұрын
cảm ơn ss ạ, videohay và rất ý nghĩa
@HinxuTanoshii9 ай бұрын
Cảm ơn bạn. Mình cũng còn nhiều thiếu sót, rất hi vọng sẽ cùng học với bạn ở video tiếp theo chỉn chu hơn.
@kieuthilananh66237 ай бұрын
dễ hiểu quá ạ , em cảm ơn cô
@HinxuTanoshii7 ай бұрын
Cảm ơn bạn. Cùng học nhé ạ
@dieuphan583410 ай бұрын
cô ơi cô có thể làm video về trợ từ không ạ
@HinxuTanoshii10 ай бұрын
Hì mình sớm có video về trợ từ riêng nhé ạ
@dieuphan583410 ай бұрын
@@HinxuTanoshii cảm ơn ss ạ ❤️
@quyetvuong99619 ай бұрын
nhờ SS chỉ giáo giúp em câu này ạ: スカートは試着して買わないと心配だ. sách dịch là `tôi cảm thấy lo lắng nếu mua váy mà không mặc thử`, nhưng em hiểu là ` tôi cảm thấy lo lắng về việc không mua váy sau khi đã thử mặc` kiểu như ngại ấy :), cảm ơn SS
@HinxuTanoshii9 ай бұрын
Câu hỏi của bạn hay quá ạ. Câu này thường được hiểu theo cách 1 trong sách dịch tuy nhiên cách 2 cũng đúng tuỳ theo ngữ cảnh nhé ạ. Bạn tham khảo cách giải thích bên dưới: V1て + V2 thường có nghĩa là "V1 và (sau đó) V2", trong trường hợp đó V1 và V2 chỉ là hai hành động được đặt song song. Tuy nhiên, bạn có thể biết V1て + V2 đôi khi có nghĩa là "thực hiện V1 trước V2" hoặc "thực hiện V2 với/while/by/sau V1". Trong những trường hợp như vậy, V1 về cơ bản là một từ bổ nghĩa trạng từ thể hiện cách V2 xảy ra. 箸を使ってご飯を食べます。 Tôi ăn cơm bằng đũa. 私は黙って彼の話を聞いた。 Tôi im lặng nghe anh nói. Khi câu phủ định sẽ thành: 箸を使ってご飯を食べません。 Tôi không ăn cơm bằng đũa. (Tôi ăn cơm nhưng không dùng đũa.) 私は黙って彼の話を聞かなかった。 Tôi đã không im lặng lắng nghe anh ấy. (Tôi đã lắng nghe anh ấy, nhưng không im lặng.) Bạn có thể thấy "ない/ません" đang phủ định phần trạng từ ("dùng đũa", "im lặng") chứ không phải bản thân động từ chính nhé! Vì vậy, ở ví dụ スカートは試着して買わないと心配だ cũng vậy. 〜ない là phủ định của trạng từ ( 試着して) nè. Nhưng V1 て、V2 được hiểu như hai hành động song song . Trong câu sau, V1 không bổ nghĩa cho trạng từ V2, nên ません chỉ phủ định động từ đứng trước nó là V2: 彼は水だけ飲んでご飯を食べません。 Anh ta chỉ uống nước và không ăn bữa. Vậy nên câu ví dụ của bạn có thể hiểu theo 2 cách nhé ạ, tuỳ vào ngữ cảnh phụ thuộc xem ai là người nói. Nếu còn bất kì câu hỏi nào bạn cứ chia sẻ nhé ạ. Chúc bạn học tốt!
@quyetvuong99619 ай бұрын
em cảm ơn SS ạ @@HinxuTanoshii
@diemtokyo199810 ай бұрын
E yêu cô quá cô ơi 😝😍
@HinxuTanoshii9 ай бұрын
Cảm ơn bạn. Rất hi vọng sẽ cùng học với bạn ở video tiếp theo.