Рет қаралды 78
I. Đối tượng có nguy cơ té ngã
1.Tuổi
Từ 0-10 tuổi và trên 70 tuổi
2. Tiền sử té ngã
Ngã 1 lần /3 tháng hoặc nhiều hơn
3. Bài tiết
Tiểu gấp hoặc tiểu nhiều lần hoặc không kiểm soát
4. Chức năng giác quan ảnh hưởng tới việc di chuyển
Giảm thị lực
Giảm thính lực
5. Chức năng vận động bị giới hạn
Di chuyển không thăng bằng: chống mặt, chấn thương…
Có sử dụng các phương tiện hỗ trợ vận động: Xe lăn, nạng..
Thiết bị, dụng cụ kết nối với NB: dây truyền; ống, túi dẫn lưu..
6. Khả năng nhận thức
Thiếu hiểu biết phòng tránh ngã: đi dép chơn, quần áo rộng…
Quên, lú lẫn, loạn thần…
7. Tác dụng của thuốc
Thuốc an thần, gây ngủ
Thuốc gây tê, mê…
8. Mắc các bệnh
Động kinh
Rối loạn tiền đình
Nghiện rượu
Paskinson…
II. Các vị trí và tình huống có nguy cơ ngã
Cầu thang
Sàn nhà vệ sinh, hành lang, dốc… lát gạch trơn (không ma sát), đọng nước
Lối đi không bằng phằng
Giường bệnh cao, không có thanh chắn
Tự lên xuống bàn phẫu thuật, thủ thuật, xe lăn, bàn chụp…
NB tự đi khám, điều trị một mình
III. Phòng té ngã
1. Đối với NB
Có Người nhà hỗ trợ
Khi cảm thấy chóng mặt và không thể tự đi lại cần phải gọi hỗ trợ người nhà và nhân viên y tế
2. Đối với NVYT
Đánh giá nguy cơ ngã cho NB.
Chủ động thực hiện ngăn ngừa té ngã.
Xử trí kịp thời nếu NB ngã.